Đại số Lie ngoại lệ E7 và Tử Vi (II)

Ngày đăng: 27/05/2009 00:00:00

 


 


 


 



Hình 1: Biểu diễn Root System cua G2





Hình 2: Biểu diễn 6/8 của G2 trong sự liên hệ Tử Vi




Tương tự như trong hình 2, với đúng 14 chính tinh của Tử vi ta có 2 lớp 6/8 đã được đặt tên : Tử vi – Liêm trinh – Thiên đồng – Vũ khúc – Thái dương – Thiên cơ và Thiên phủ - Thái âm– Tham lang – Cự môn – Thiên tướng – Thiên lương – Thất sát – Phá quân.

Các trục màu đỏ sẽ được gọi là trục Tử vi và trục màu xanh được gọi là trục Thiên phủ.

4. Về sự tương đồng hình thức biểu diễn của nhóm F4 và nhóm 48 sao có cấu trúc riêng

Xin lưu ý khái niệm có cấu trúc riêng (đặc biêt) được dùng ở đây xét theo nghĩa có cấu trúc biểu diễn rất riêng đã được thể hiện trên Địa bàn. Theo nghĩa này ta có:
+ Vòng chính tinh: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ - Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân (14 sao).
+ Vòng Thái tuế: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn , Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ , Phúc đức, Điếu khách, Trực phù (12 sao).
+ Vòng Tràng sinh: Trường sinh. Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng (12 sao).
+ Vòng Thiên mã: Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Đào hoa (6 sao) .
+ Triệt - Tuần (4 sao)

Tổng cộng ta có: 14 + 12 + 12 + 6 + 4 = 48 sao, ta tạm gọi là nhóm 48 sao có cấu trúc riêng hay 48 sao đặc biệt theo nghĩa đơn giản là để phân biệt với nhóm các sao còn lại trên Địa bàn.

Không gian biểu diễn của F4 - 52 chiều , 48 root đỉnh biểu diễn trên mặt phẳng được thể hiện như ở hình 3.



Hình 3: Biểu diễn 48 Root System của F4 - 52 chiếu


Biểu diễn root system của F4 trong mối liên hệ đến Tử vi được thể hiện ở hình 4. Một cách hình thức ta có:

+ 14 chính tinh tương ứng với các root vector trên đỉnh 2 ngôi sao 6 cánh và 2 root vector biểu thị bằng 2 hình tròn nhỏ màu vàng.
+ 12 sao của vòng Thái tuế tương ứng với 12 root vector trên vòng tròn màu đỏ.
+ 12 sao của vòng Tràng sinh tương ứng với 12 root vector trên vòng tròn màu xám.
+ 6 sao vòng Thiên mã tương ứng với 6 đỉnh trong của 6 tam giác màu vàng.
+ 2 sao Triệt và 2 sao Tuần tương ứng với các root vector biểu thị bằng 2 hình tròn nhỏ màu đỏ và 2 hình tròn nhỏ màu xanh.


H.4: Biểu diễn 48 Root System cua F4 - 52 chiều trong sự liên hệ với Tử vi


5. Về sự tương đồng hình thức biểu diễn của nhóm E7 và các sao của Tử vi


E6 = F4 + (S1 x J3(O)o) có 72 root đỉnh biểu diễn như hình 5.






Hình 5: Biểu diễn 72 Root System củaÊ - 78 chiều






Ta có E7 = F4 + SU(2) + (S3 x J3(O)o) , trong đó có 52 chiều của F4 + 3 chiều của SU(2) + 78 chiều của (S3xJ3(O)o) = 133 chiều.
Không gian biểu diễn của E7-133 chiều - 126 root đỉnh biểu diễn trên mặt phẳng được thể hiện như ở hình 6.

E7 = E6 + U(1) + J3(O) x (1 + 1*)

Ma trận octonionic J3(O): (8 + 8 + 8 + 1 + 1 + 1= 27 chiều, trong đó ký hiệu O biểu thị các Octonion)



Hình 6:Biểu diễn 126 Root System E7 - 133 chiều với biểu diễnÊ- 72đỉnh ở trung tâm và 2 x J3(O) - 54 chiều



Biểu diễn 126 root system khác của E7 trong mối liên hệ khả dĩ đến Tử vi có thể được thể hiện ở hình 7.

E7 = F4 + SU(2) + (S3 x J3(O)o)

Ma trận traceless octonionic J3(O)o :(12 + 12 + 1 + 1 = 26 chiều)




Hình 7: Biểu diễn 126 Root System E7-133 chiều: F4-48 đỉnh ở trung tâm và S3 x J3(O)o-78 chiều trong sự liên hệ với Tử Vi



Xét biểu diễn E7 trên hình 7, bộ 48 sao trung tâm trong Tử vi một cách hình thức gồm:

+ Vòng chính tinh: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ - Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân (14 sao).

+ Vòng Thái tuế: Thái tuế, Thiếu dương, Tang môn , Thiếu âm, Quan phù, Tử phù, Tuế phá, Long đức, Bạch hổ , Phúc đức, Điếu khách, Trực phù (12 sao).

+ Vòng tràng sinh: Trường sinh. Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng (12 sao).

+ Vòng Thiên mã: Thiên mã, Hoa cái, Kiếp sát, Thiên sát, Nguyệt sát, Đào hoa (6 sao).

+ Triệt - Tuần (4 sao)

Với 78 sao còn lại biểu diễn trên Địa bàn của Tử vi một cách hình thức ta tạm xếp làm 3 nhóm 26 sao:

+ Lộc tồn, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân,Tấu thơ, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ + Thiên quan, Thiên phúc, Lưu hà, Thiên trù, Văn tinh, Thiên khôi, Thiên việt, Kình dương, Đà la, Bác sĩ, Quốc ấn, đường phù + Thiên la, Địa võng

+ Thiên không, Cô thần, Quả tú, Phá toái, Quan sách + Thiên khốc, Thiên hư, Long trì, Phượng các, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên đức, Nguyệt đức, Giải thần, Tả phù, Hữu bật, Thiên giải, Địa giải, Thiên riêu, Thiên y, Âm sát + Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa kỵ

+ Tam thai, Bát tọa + Ấn quang, Thiên quý + Thiên tài, Thiên thọ, Đẩu quân + Thiên thương, Thiên sứ + Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp + Lưu Thái tuế, Lưu Lộc tồn, Lưu Thiên mã, Lưu Tang môn, Lưu Thiên hư, Lưu Thiên khốc, Lưu Bạch hổ, Lưu Kình dương, Lưu Đà la


6. Khái quát qui tắc an sao của Tử vi


Nhằm xác định sự phụ thuộc chính xác của từng sao tử vi vào các tham số thời gian gồm ngày, tháng, năm (can/chi), giờ sinh và giới tính tôi đã cố gắng khái quát qui tắc an sao thành các công thức số học hoặc các bảng tra, sao cho chúng hoàn toàn tương đương với cách thức an sao truyền thống.


Ký hiệu:

/ : phép chia lấy phần nguyên
% : phép chia lấy phần dư

Lấy ngày, tháng, năm và giờ sinh theo hệ can chi (âm lịch)

Đặt:

Chi tháng sinh N(tháng) = [tháng sinh + 9]% 12

Chi giờ sinh N(giờ) = [giờ sinh % 2 + giờ sinh/2 + 10] % 12

Chỉ số ngày sinh N(ngày) = ngày sinh (âm lịch)

Nam : p = 0, Nữ: p = 1 và bit dấu s = (-1)^[N(năm) + p]





Dưới đây là công thức hoặc qui tắc an 126 sao

Sao định vị Địa bàn: 2 sao

N(thiên la) = 2
N(địa võng) = 8

Phân cung Địa bàn

N(huynh đệ) = [11 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(mệnh) = [12 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(phụ mẫu) = [13 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(phúc đức) = [14 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(điền trạch) = [15 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(quan lộc) = [16 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(nô bộc) = [17 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(thiên di) = [18 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(tật ách) = [19 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(tài bạch) = [20 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(tử tức) = [21 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(phu thê) = [22 + N(tháng) – N(giờ)] % 12

N(thân) = [ 4 + N(tháng)+ N(giờ)] % 12




Cục phụ thuộc vào thiên can, tháng sinh và giờ sinh

Vòng chính tinh: 14 sao

Đặt:

k = (Cục – N(ngày) % Cục) % Cục
l = (Cục – k) /Cục

m = N(ngày)/Cục

N(tử vi) = [(l + 1) % 2] [ (12 + m + k x (– 1)^k) % 12] + l [(m - 1) % 12]

N(liêm trinh) = [N(tử vi) + 4] % 12
N(thiên đồng) = [N(tử vi) + 7] % 12
N(vũ khúc) = [N(tử vi) + 8] % 12
N(thái dương) = [N(tử vi) + 9] % 12
N(thiên cơ) = [N(tử vi) +11] % 12

N(thiên phủ) = [N(tử vi) + (12 – 2 (N(tử vi) % 6))] % 12

N(thái âm) = [N(thiên phủ) + 1] % 12
N(tham lang) = [N(thiên phủ) + 2] % 12
N(cự môn) = [N(thiên phủ) + 3] % 12
N(thiên tướng) = [N(thiên phủ) + 4] % 12
N(thiên lương) = [N(thiên phủ) + 5] % 12
N(thất sát) = [N(thiên phủ) + 6] % 12
N(phá quân) = [N(thiên phủ) +10] % 12

Các sao vòng chính tinh phụ thuộc vào tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh và can của năm sinh.

Vòng tràng sinh: 12 sao

Theo tử vi đẩu số:

N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3((6 – Cục)/2)] + [Cục%2][6 + 3[(6 – Cục)/2]]

Theo tử vi Lạc Việt:

N(trường sinh) = [(Cục + 1)%2][3(Cục/3)] + [Cục%2][3 + 6[(6 – Cục)/2]]


N(mộc dục) = [12 + N(trường sinh) + 1s] % 12
N(quan đới) = [12 + N(trường sinh) + 2s] % 12
N(lâm quan) = [12 + N(trường sinh) + 3s] % 12
N(đế vượng) = [12 + N(trường sinh) + 4s] % 12
N(suy) = [12 + N(trường sinh) + 5s] % 12
N(bệnh) = [12 + N(trường sinh) + 6s] % 12
N(tử) = [12 + N(trường sinh) + 7s] % 12
N(mộ) = [12 + N(trường sinh) + 8s] % 12
N(tuyệt) = [12 + N(trường sinh) + 9s] % 12
N(thai) = [12 + N(trường sinh) +10s] % 12
N(dưỡng) = [12 + N(trường sinh) +11s] % 12

Các sao vòng tràng sinh phụ thuộc vào cục và bit dấu tức là phụ thuộc vào tháng sinh, giờ sinh, giới tính và can/chi của năm sinh.

Vòng Thái tuế: 12 sao

N(thái tuế) = N(năm)

N(thiếu dương) = [ 1 + N(năm)] % 12
N(tang môn) = [ 2 + N(năm)] % 12
N(thiếu âm) = [ 3 + N(năm)] % 12
N(quan phù) = [ 4 + N(năm)] % 12
N(tử phù) = [ 5 + N(năm)] % 12
N(tuế phá) = [ 6 + N(năm)] % 12
N(long đức) = [ 7 + N(năm)] % 12
N(bạch hổ) = [ 8 + N(năm)] % 12
N(phúc đức) = [ 9 + N(năm)] % 12
N(điếu khách) = [ 10 + N(năm)] % 12
N(trực phù) = [ 11 + N(năm)] % 12

Các sao vòng thái tuế chỉ phụ thuộc vào chi của năm sinh

Vòng Thiên mã: 6 sao

N(thiên mã) = [3 + 3((N(năm) % 4 + 1)%2) + 6((N(năm) % 4)/2) ] % 12

N(hoa cái) = [N(thiên mã) + 2] % 12
N(kiếp sát) = [N(thiên mã) + 3] % 12
N(thiên sát) = [N(thiên mã) + 4] % 12
N(nguyệt sát) = [N(thiên mã) + 5] % 12
N(đào hoa) = [N(thiên mã) + 7] % 12

Các sao vòng thiên mã chỉ phụ thuộc vào chi của năm sinh

Vòng Lộc tồn: 12 sao

N(Lộc tồn) tra theo bảng:





N(lực sĩ) = [12 + N(lộc tồn) + 1s] % 12
N(thanh long) = [(12 + N(lộc tồn) + 2s] % 12
N(tiểu hao) = [12 + N(lộc tồn) + 3s] % 12
N(tướng quân) = [12 + N(lộc tồn) + 4s] % 12
N(tấu thơ) = [12 + N(lộc tồn) + 5s] % 12
N(phi liêm) = [12 + N(lộc tồn) + 6s] % 12
N(hỷ thần) = [12 + N(lộc tồn) + 7s] % 12
N(bệnh phù) = [12 + N(lộc tồn) + 8s] % 12
N(đại hao) = [12 + N(lộc tồn) + 9s] % 12
N(phục binh) = [12 + N(lộc tồn) +10s] % 12
N(quan phủ) = [12 + N(lộc tồn) +11s] % 12

Các sao vòng lộc tồn phụ thuộc vào can của năm sinh và bit dấu tức là phụ thuộc vào can/chi của năm sinh và giới tính


Sao triệt : 2 sao

N(triệt1) = [2((9 – M(năm)) % 5) + 10] % 12
N(triệt2) = [2((9 – M(năm)) % 5) + 10] % 12 + 1

Các sao triệt chỉ phụ thuộc vào can của năm sinh

Sao tuần : 2 sao

N(tuần1) = 10 - [12 + M(năm) – N(năm)] % 12
N(tuần2) = 11 - [12 + M(năm) – N(năm)] % 12

Các sao tuần phụ thuộc vào can/chi của năm sinh


Sao thuần chi: 11 sao

N(thiên không) = [ 1 + N(năm)] % 12
N(long trì) = [ 4 + N(năm)] % 12
N(nguyệt đức) = [ 5 + N(năm)] % 12
N(thiên hư) = [ 6 + N(năm)] % 12
N(thiên đức) = [ 9 + N(năm)] % 12
N(quan sách) = [ 11 + N(năm)] % 12
N(thiên khốc) = [ 14 – N(năm)] % 12
N(thiên hỉ) = [ 17 – N(năm)] % 12
N(phượng các) = [ 18 – N(năm)] % 12
N(giải thần) = [ 18 – N(năm)] % 12
N(hồng loan) = [ 23 – N(năm)] % 12

Sao thuần tháng: 8 sao

N(thiên riêu) = [ 1 + N(tháng)] % 12
N(thiên y) = [ 1 + N(tháng)] % 12
N(tả phù) = [ 4 + N(tháng)] % 12
N(địa giải) = [ 7 + N(tháng)] % 12
N(thiên giải) = [ 8 + N(tháng)] % 12
N(thiên hình) = [ 9 + N(tháng)] % 12
N(hữu bật) = [18 – N(tháng)] % 12
N(âm sát) = [32 – 2N(tháng)] % 12

Sao thuần giờ: 6 sao

N(văn khúc) = [ 4 + N(giờ)] % 12
N(thai phụ) = [ 6 + N(giờ)] % 12
N(phong cáo) = [ 2 + N(giờ)] % 12
N(địa kiếp) = [11 + N(giờ)] % 12
N(văn xương) = [18 - N(giờ)] % 12
N(địa không) = [19 - N(giờ)] % 12

Sao tháng – ngày: 2 sao

N(tam thai) = [3 + N(tháng) + N(ngày)] % 12
N(bát tọa) = [43 - N(tháng) - N(ngày)] % 12

Sao tháng – giờ: 2 sao

N(thiên thương) = [17 + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(thiên sứ) = [19 + N(tháng) – N(giờ)] % 12

Sao năm – tháng – giờ: 3 sao

N(thiên tài) = [14 + N(năm) + N(tháng) – N(giờ)] % 12
N(thiên thọ) = [ 6 + N(năm) + N(tháng) + N(giờ)] % 12
N(đẩu quân) = [12 + N(năm) – N(tháng) + N(giờ)] % 12

Sao giờ - ngày: 2 sao

N(thiên quý) = [30 - N(ngày) + N(giờ)] % 12
N(ấn quang) = [50 - N(ngày) - N(giờ)] % 12

Sao năm – giờ: 2 sao

N(hỏa tinh) = [((N(năm)%4 + 1)/2 + 11) % 12 + sN(giờ)] % 12
N(linh tinh) = [12 + (5( 4 - N(năm) %4 ) /4 ) + 8) % 12 - sN(giờ)] % 12

Sao thuần can: 12 sao

Tra theo bảng





Bộ tứ hóa: 4 sao

Hóa quyền và Hóa lộc chỉ đồng cung với các sao của vòng chính tinh, tức là luôn phụ thuộc vào tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh và can của năm sinh.

Hóa khoa ngoài khả năng an đồng cung với các chính tinh đôi khi chỉ đồng cung với các sao Văn xương, Văn khúc, Tả phù, Hữu bật vốn là các sao chỉ phụ thuộc vào giờ sinh (Văn xương, Văn khúc ) hoặc tháng sinh (Tả phù, Hữu bật).

Hóa kỵ có thể an đồng cung với các chính tinh hoặc đồng cung với các sao Văn xương, Văn khúc vốn là các sao chỉ phụ thuộc vào giờ sinh.

Bảng an tứ hóa




Sao lưu động: 9 sao

Chi năm lưu động N(năm_lđ) = [năm_lđ + 6] % 12
Can năm lưu động M(năm_lđ) =[năm_lđ + 6] % 10

N(lưu thái tuế) = N(năm_lđ)
N(lưu tang môn) = [N(năm_lđ) + 2]%12
N(lưu bạch hổ) = [N(năm_lđ) + 8]%12
N(lưu thiên hư) = [ 6 + N(năm_lđ)] % 12
N(lưu thiên khốc) = [ 14 – N(năm_lđ)] % 12
N(lưu thiên mã) = [3 + 3((N(năm_lđ) % 4 + 1)%2) + 6((N(năm_lđ) % 4)/2) ] % 12

An sao Lưu Lộc tồn tương tự sao Lộc tồn trong đó thay M(năm) -> M(năm_lđ) và thay N(lộc tồn) bằng N(lưu Lộc tồn) theo bảng:





N(lưu kình dương) = [N(lưu lộc tồn) + 1]%12
N(lưu đà la) = [N(lưu lộc tồn) + 11]%12

Trong bài viết có nói đến các sao còn lai của vòng Tướng tinh, dưới đây là công thức an 7 sao này:

N(tướng tinh) = 1 + 3[(N(năm) % 4 + 1)%2] + 6[(N(năm) % 4)/2]

N(phan an) = (N(tướng tinh) + 1) % 12
N(tuế dịch) = (N(tướng tinh) + 2) % 12
N(tức thân) = (N(tướng tinh) + 3) % 12
N(chỉ bối) = (N(tướng tinh) + 8) % 12
N(tai sát) = (N(tướng tinh) +10) % 12
N(vong thần) = (N(tướng tinh) +11) % 12


Bài viết cùng chuyên mục

Luận giải các sao ( 30/07/2010)

Trong đời sống mỗi một người đều có một số mạng và số mạng đó được thể hiện ở các chòm sao, có 3 loại: chính tinh, phụ tinh và Các sao không tốt, không xấu.

4. Vòng Thái Tuế: 14 Chính tinh không cần dùng đến chi của năm sinh để an, và vòng Thái Tuế cùng những sao ăn theo như Đào Hồng chính là một số ít sao phải dùng đến Địa Chi của năm sinh mà an. Cho...

Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông phương xin giới thiếu bài viết của Mộc Công: Tử vi - Những cách nhìn khác nhau về một số sao để bạn đọc chiêm nghiệm và tham khảo. 1.Không Kiếp - Xương Khúc an theo...

7. Cấu trúc root system của Nhóm G2 và sự tương đồng với qui tắc an sao của 14 Chính tinh Chi tiết hơn bây giờ ta sẽ xét qui tắc an sao của vòng Tử vi trong sự tương đồng khả dĩ với cấu trúc root...

Tử vi đã có lịch sử rất lâu đời nhưng hiện tại nó vẫn có ảnh hưởng rất đáng kể trong đời sống xã hội ở Phương Đông. Yếu tố thiên văn, dáng vấp thiên văn là những điều rất dễ để nhận thấy trong cách...

TUẦN, TRIỆT   1. TUẦN TRIỆT ĐƯƠNG ĐẦU THIẾN NIÊN GIAN KHỔ  Cung Mệnh có Tuần hay Triệt án ngữ thuở thiếu thời phải vất vả, lận đận.

PHỤ LỤC   1. CÔ THẦN QUẢ TÚ YẾU THỦ Ư ĐIỀN TÀI:  Cung Điền, Tài rất cần có Cô, Quả tọa thủ vì vào hai Cung ấy những Sao này vì như hai vị thần giữ gìn của cải một cách bền vững mà không sợ hao hụt.

TỔNG LUẬN  1. LUẬN MỆNH TẮC SUY TINH THIỆN ÁC, CỰ PHÁ KÌNH DƯƠNG TÍNH TẤT CƯƠNG:  Phàm xem Mệnh phải xem Sao thiện Sao ác như thế nào nếu có Cự Môn, Phá Quân hay Kình Dương tọa thủ là người hiên...

LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC  1.  NỮ MỆNH LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC ÔN LƯƠNG Nữ Mệnh có Long, Phượng tọa thủ là người hiền lương ôn hòa.

TAM THAI BÁT TỌA 1.  MỘ TRUNG THÁI TỌA VĂN MỘ VŨ LƯỢC KIM ƯU Cung Mệnh, Thân có Mộ tọa thủ gặp Thai, Tọa đồng cung là người văn võ song toàn.