Sau hàng chục năm được xem nhiều sách của nhiều tác giả và , nhất là được nghiên cứu thực tế trên hàng nghìn bàn tay của mọi lứa tuổi , mọi nghề nghiệp , tôi cũng rút đúc được một số kinh nghiệm về TƯỚNG MẠO của con người .Tôi xin được mạnh dạn trình bầy rất mong được các bạn nghiên cứu và góp ý.
5 MIỆNG
* Miệng vuông vắn có thành có bờ ( Bờ ở đây là ở viền môi có một đương viền sáng ) Phú quý
* Miệng rộng , đầy đặn : Sang giầu .
* Miệng như thoa son : Không sợ đói khổ .
* Miệng như vành trăng treo ( ngưỡng nguyêt khẩu ), góc miệng đưa lên thật rõ ràng cộng với
* Răng trắng môi hồng : Là người văn chương đày bụng , có tiếng tăm
* Miệng hình vòng cung ( Loan khẩu ) góc miệng nhích lên , đôi môi đỏ hồng :
Người này sẽ được phú quý lâu dài .
* Đôi môi thật dầy dầy ( Ngưu khẩu ), quang nhuận , hơi thở thơm tho , tiêng nói như sấm :
Thuộc loại người đại phú quý .
* Miệng rộng ( Hồ khẩu )cộng đôi môi dầy : Người giầu có .
* Miệng dài , nhân trung dài và sâu : Người có phúc lợi nhiều
* Miệng lệch và mỏng : Bần hàn .
* Miệng như túi buộc túm : Chết đói .
* Hai mép xệ xuống như miệng cá : Loại người phá gia bại sản .
* Miệng như người đang thổi lửa : Nghèo hèn .
* Miệng như cái thuyền úp , môi dầy , mép xệ :
Loại người bần cùng , tham ăn .
* Miệng như miệng con cá Ngão ( Khang ngư khẩu ) :
Bần cùng khổ suốt đời.
* Miệng Lợn ( Chư khẩu ) là người có môi trên dài mà thô , môi dưới nhỏ , hai mép chẩy dài :
Là loại người nham hiểm , không thọ được lâu .
6 ĐÔI MÔI
Đôi môi là thành quách của cái miệng , môi nên dầy và có bờ . Môi mỏng mà không có bờ là không tốt (Bờ là đường viền sáng quanh môi).
* Môi có mầu sắc hồng nhuận , quang minh :Tốt .
* Đôi môi dầy : Người trung tín .
* Đôi môi bóng bẩy , đỏ cộng với vừa nói vừa thỉng thoảng liếm môi ;Người ham khoái lạc và
dâm .
* Môi xám mặt xanh : Bệnh tật và tai họa luôn luôn rình rập .
* Môi trên mỏng : Người sảo trá .
* Môi dưới mỏng : Bần tiện .
7 HÀM RĂNG
* Răng trắng như bạch ngọc : Cao quý .
* Răng đều như hạt lựu : Phúc lộc nhiều .
* Người có răng nanh : Thường là người có duyên và có khả năng kinh doanh .
* Răng trên rộng dưới hẹp : Hay được ăn uống .
* Răng đen , xám : Đoản thọ . Đừong tình cảm không được suôn sẻ .
* Răng vàng khè : Chuân chuyên .
* Răng trên nhọn dưới bằng : Ăn uống kham khổ .
* Răng nhỏ ngắn thô : Người nhu nhược . Không thọ , uổng công đèn sách .
* Răng trắng , môi hồng : Sĩ tử văn chương , có năng khiếu về nghê thuật , hoặc mỹ thuật .
8 LƯỠI
* Lưỡi ngay ngắn , sắc hồng , cử động dễ dàng : Cao quý .
* Lưỡi dài có thể liếm được đàu mũi : Đại quý .
* Lưỡi đỏ chót như son : Hoạnh tài .
* Lưỡi ngắn nhỏ : Vấy vả , tham lam .
* Lưỡi trắng bệch : Khổ sở .
* Có nốt ruồi ở lưỡi : Nói dối như cuội .
* Chưa nói lưỡi đã thè ra đầu môi : Dối trá .
* Vừa nói vừa liếm môi :Con gái cực dâm .
* Lưỡi cử động như lưỡi rắn : Là người có tâm địa độc ác .
* Lưỡi đầy mồm : Người vụng về .
9 MÁI TÓC
* Đầu tóc bù xù : Thể hiện sư sa đọa .
* Tóc thô cứng , đỏ : Người hung ác , ngu xuẩn , độc ác .
* Tóc rít không chải được : Bất hiếu bất trung .
* Tóc mọc trên trán : thời niên thiếu khổ sở .
* Tóc quá rậm : Khắc thê .
* Tóc quá ít : Thiếu sinh lực .
* Tóc đen , cứng bóng : Người có sinh lực dồi dào .
* Ngừời có mái tóc như trên cộng với thân thể to lớn :
* Phong phú sinh lực , gan dạ ,tham lam , hiếu sắc , ương ngạnh .
* Người nào sau gáy có tóc lô nhô : Trong đời cần đề phòng bệnh hoa liễu .
Các cụ xưa có câu : “ Cái Răng , cái Tóc là vóc con người “ . Khi xem tướng ta cần lưu ý .
10 BỘ RÂU
* Râu dài như tơ : Là người phong lưu , vinh hiển .nhàn hạ .
* Râu tốt , cắt lại mau dài : Về già mới nhàn hạ .
* Râu sáng ánh như bạc : Người này sớm thành đạt .
* Râu cứng như mác : có quyền cao chức trọng .
* Râu tía , lông mày hinh lưỡi kiếm cộng với tiếng nói như chuông , thần cốt thanh kỳ :
Người này có biểu hiện của sự thành đạt , chức tước cao về nghành quân chính .
*Râu xoắn chôn ốc : Người thông minh , khoáng đạt .
* Râu rậm mày thưa hoặc ngược lại mày rậm râu thưa : Không tốt .
CHÚ Ý : 10 điều kỵ về bộ râu :
_ Râu mọc dài không đúng chỗ ( Cổ , má . .).
_ Không có râu ở nhân trung .
_ Lông mũi thò ra tiếp với ria ( Vận khó hanh thông )
_ Râu phủ xuống miệng : bất đắc chí , khó làm ăn .
_ Râu nhiều ria ít : Bôn ba , lao khổ .
_ Râu rậm phủ cả xuống kín yết hầu : Người thô tục , đói khổ .
_ Râu rẽ ra như đuôi chim : Người này hay gặp tai nạn .
_ Râu mọc ngược cộng vối chân mày xoắn : Người hung ác .
_ Râu vàng khè , khô khan : lắm bệnh , nhiều tật .
_ Râu đỏ như bị cháy : Dễ bị cô độc .
11 PHÁP LỆNH
Pháp lệnh hay còn có tên gọi khác đôn giản là Râu Thịt . Đó là một đường hằn bắt đầu từ hai cánh mũi kéo vòng cung xuống hai bên khóe miệng , có thể còn xuống nữa hai bên cằm .
*Pháp lệnh thảm tử : là người vừa có pháp lệnh tỏa khẩu vừa có 2 lằn nhỏ chạy từ mắt đến khóe miệng thuộc loại người chết vì ngộ độc hoặc bị sát hại bằng thuốc độc.
*Pháp lệnh Thọ Khang : có 2 lằn chạy vòng cung đến khóe miệng nhưng không tiếp giáp vào khóe miệng.
*Pháp lênh quyền chức : Người có 2 lằn từ cánh mũi vòng tới 2 bên khóe miệng và từ đó lại chạy xuống. Càng rõ, càng sâu thì quyền chức càng cao.
*Pháp lênh phú quý : có 2 lằn chạy vòng gần giáp vào khóe miệng rồi vòng cung ôm 2 má, càng lằn sâu càng tốt thuộc loại không giàu cũng nổi danh, nhất là về văn học nghệ thuật.
Mời xem phần khác: